forum tạo dáng 3
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Go down
dongta
dongta
THÀNH VIÊN 15
THÀNH VIÊN 15
Tổng số bài gửi : 95
Thanks! : 1
Join date : 08/09/2009

Kiểu dáng công nghiệp Empty Kiểu dáng công nghiệp

8/9/2009, 12:42 am


Kiểu dáng công nghiệp











Kiểu dáng công nghiệp Nus-industrial-design-graduation-show-2008Kiểu
dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện
bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có
tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công
nghiệp hoặc thủ công nghiệp .


Theo định nghĩa, Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, hình dáng bên ngoài đó phải mới đối với thế giới và có thể làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp.





- Hình dáng bên ngoài của sản phẩm là phần bên ngoài của sản phẩm mà có thể nhìn thấy được ;



-
Kiểu dáng công nghiệp được coi là mới đối với thế giới, nếu trước ngày
nộp đơn hợp lệ/ ngày ưu tiên của đơn, kiểu dáng công nghiệp đó:


+ khác biệt cơ bản với các kiểu dáng công nghiệp đã được mô tả trong các đơn nộp cho Cơ quan SHCN;

+
khác biệt cơ bản với các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã được công bố
trong các nguồn thông tin như nguồn thông tin liên quan đến bảo hộ KDCN
ở nước ngoài, các nguồn thông tin khác);


+
chưa được bộc lộ công khai ở trong và ngoài nước tới mức căn cứ vào đó
chuyên gia có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể thực
hiện được KDCN đó.




-
Kiểu dáng công nghiệp được dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp
hoặc tiểu thủ công nghiệp, nghĩa là có thể chế tạo hàng loạt bằng
phương pháp công nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp sản phẩm có hình dáng
bên ngoài là Kiểu dáng công nghiệp.


Quyền nộp đơn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp











Kiểu dáng công nghiệp Application1Quyền nộp kiểu dáng công nghiệp, trước hết thuộc về tác giả hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả;

Nếu
kiểu dáng công nghiệp được tạo ra khi tác giả thực hiện nhiệm vụ do Tổ
chức mà tác giả là thành viên giao cho hoặc được tác giả tạo ra chủ yếu
do sử dụng kinh phí, phương tiện vật chất của Tổ chức, thì quyền nộp
đơn kiểu dáng công nghiệp đó thuộc về Tổ chức giao việc hoặc Tổ chức
cung cấp kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả;





Nếu
kiểu dáng công nghiệp được tạo ra do tác giả thực hiện Hợp đồng thuê
việc với Tổ chức hoặc cá nhân khác, và trong Hợp đồng không có thoả
thuận nào khác, thì quyền nộp đơn kiểu dáng công nghiệp thuộc về Tổ
chức hoặc cá nhân đã ký Hợp đồng đó với tác giả.


Người
nộp đơn kiểu dáng công nghiệp có thể chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả
đơn đã nộp, cho cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác thông qua văn
bản chuyển giao quyền nộp đơn.






Hồ sơ đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp

Bao gồm các tài liệu sau đây:

+ Tờ khai yêu cầu cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp (Tờ khai) được làm theo Mẫu do Cục SHTT ban hành;

+ Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp;

+ Bộ ảnh chụp hoặc bộ ảnh vẽ kiểu dáng công nghiệp;

+
Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng
quyền nộp đơn của người khác (Giấy chứng nhận quyền thừa kế; Giấy chứng
nhận hoặc Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn; Hợp đồng giao việc hoặc
Hợp đồng lao động), gồm một (1) bản;


+ Tài liệu xác nhận quyền sở hữu nhãn hiệu, nếu kiểu dáng công nghiệp có chứa nhãn hiệu, gồm một (1) bản;

+ Giấy uỷ quyền (mẫu do WINLAW cung cấp);

+
Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm,
nếu trong đơn có yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc
tế, gồm một (1) bản;


+ Chứng từ nộp phí nộp đơn và phói công bố đơn, gồm một (1) bản.

+ Bản tiếng Việt của bản mô tả kiểu dáng công nghiệp, nếu trong đơn đã có bản tiếng Anh/Pháp/Nga của tài liệu đó;

+ Tài liệu xác nhận quyền sơ hữu nhãn hiệu;

+ Bản gốc của Giấy uỷ quyền, nếu trong đơn đã có bản sao;

+ Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm, kể cả bản dịch ra tiếng Việt.

Bản
mô tả kiểu dáng công nghiệp phải trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của
kiểu dáng công nghiệp và phải phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bộ hình vẽ
và bao gồm các nội dung sau:


+ Tên sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp;

+ Chỉ số Phân loại Kiểu dáng công nghiệp Quốc tế (theo Thoả ướcLocarno);

+ Lĩnh vực sử dụng của sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp;

+ Các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết;

+ Liệt kê ảnh chụp hoặc hình vẽ;

+
Bản chất của kiểu dáng công nghiệp, trong đó cần nêu rõ đặc điểm tạo
dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ khác biệt với kiểu
dáng công nghiệp tương tự đã biết.


Bộ
ảnh chụp hoặc hình vẽ phải thể hiện đầy đủ bản chất của kiểu dáng công
nghiệp như đã được mô tả nhằm xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ kiểu
dáng công nghiệp đó. ảnh chụp/hình vẽ phải rõ ràng và sắc nét, không
được lẫn các sản phẩm khác với sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu
cầu bảo hộ. Tất cả các ảnh chụp/hình vẽ phải theo cùng một tỉ lệ. Kích
thước mỗi ảnh chụp/hình vẽ không được nhỏ hơn (90 x 120)mm và không
được lớn hơn (210 x 297) mm.





Các đối tượng không được bảo hộ là KDCN

+
Hình dáng bên ngoài của sản phẩm được tạo ra một cách dễ dàng đối với
chuyên gia có trình độ trung bình thuộc lĩnh vực tương ứng;


+ Hình dáng bên ngoài do đặc tính kỹ thuật bắt buộc phải có;

+ Hình dáng bên ngoài của các công trình xây dựng;

+ Hình dáng các sản phẩm chỉ có giá trị thẩm mỹ;


Mẫu đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng, Mẫu văn bằng kiểu dáng










Văn
bằng bảo hộ độc quyền đối với kiểu dáng công nghiệp được gọi là “Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp”. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 5 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, và
có thể được gia hạn liên tiếp hai (2) lần, mỗi lần là 5 năm.



Mẫu đơn đăng ký bảo hộ


Dowload- Tờ khai Đăng ký kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp 31271466670_bang%20doc%20quyen%20Kieu%20dang%20cong%20nghiep
taydoc
taydoc
THÀNH VIÊN 15
THÀNH VIÊN 15
Tổng số bài gửi : 50
Thanks! : 1
Join date : 08/09/2009

Kiểu dáng công nghiệp Empty Re: Kiểu dáng công nghiệp

14/10/2009, 4:20 pm
Đăng ký kiểu dáng công nghiệp








I. Kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng trang trí bên ngoài của sản phẩm,
được thể hiện bằng đường nét, hình khối, mầu sắc hoặc sự kết hợp của
những yếu tố này, có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế
tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Một Kiểu dáng công nghiệp có thể bao gồm nhiều phương án (biến thể) khác nhau, trong một đơn đăng ký.
Thời hạn qui định cho thủ tục đăng ký Kiểu dáng công nghiệp là 12 tháng.
Thời hạn bảo hộ Kiểu dáng công nghiệp là 5 năm và có thể gia hạn bảo hộ hai lần liên tiếp, mỗi lần 5 năm.

II. Các đối tượng không được bảo hộ- hình dáng bên ngoài của sản phẩm được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có trình độ trung bình thuộc lĩnh vực tương ứng.
- hình dáng bên ngoài do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có hoặc chỉ mang tính kỹ thuật.
- hình dáng bên ngoài của các công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp.
- hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng.
- kiểu dáng các sản phẩm chỉ có giá trị thẩm mỹ.
taydoc
taydoc
THÀNH VIÊN 15
THÀNH VIÊN 15
Tổng số bài gửi : 50
Thanks! : 1
Join date : 08/09/2009

Kiểu dáng công nghiệp Empty Re: Kiểu dáng công nghiệp

14/10/2009, 4:23 pm
Hiệp định bản quyền Việt Mỹ (google translate)
Nhằm cung cấp thêm cho các thành viên về quyền sở hữu trí tuệ cũng
như sự hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ, chúng quá xin gioớithiệu nội dung
bản Hiệp định bản quyền Việt Mỹ.

US-Việt Nam Bản quyền thuộc Hiệp định


Hiệp định giữa Chính phủ của Hoa Kỳ và Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày thành lập Bản quyền Quan hệ



Chính phủ của Hoa Kỳ và Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sau đây gọi là các Bên ký kết;


Mong muốn thúc đẩy hơn nữa quan hệ giữa chúng;


Công nhận những lợi ích được nguồn gốc của cả hai nước từ việc bảo vệ lẫn nhau về quyền tác giả;


Đã thoả thuận như sau:


Điều I - Định nghĩa


Với mục đích của Hiệp định này:


1. Thuật ngữ này, "Việt Nam" có nghĩa là lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định trong luật pháp của nó.


2. Thuật ngữ "Hoa Kỳ" có nghĩa là một số tiểu bang, Quận Columbia
và Khối thịnh vượng chung Puerto Rico, và các vùng lãnh thổ có tổ chức
thuộc thẩm quyền của Hoa Kỳ Chính phủ.

3. Thuật ngữ "tác phẩm" có nghĩa là tất cả các loại công trình
copyrightable và bản ghi âm, bất kể các phương tiện mà ở đó họ được cố
định, kể cả dưới hình thức điện tử.

Điều 2 - Đối xử Quốc gia


Mỗi Bên ký kết sẽ, theo quy định của pháp luật tương ứng và thủ
tục của mình, phù hợp với các tác phẩm của tác giả, người sáng tạo, và
các nghệ sĩ dân hoặc domiciliaries của Bên ký kết kia là ai, và để các
công trình đầu tiên được xuất bản trên lãnh thổ của Bên ký kết, bản
quyền bảo vệ không kém thuận lợi hơn là nó dành cho công dân nước mình.


Điều 3 - Bao Công trình


1. Tác phẩm được bảo hộ theo Hiệp định này bao gồm các công trình
mà một quốc gia hoặc domiciliary của các Bên ký kết sở hữu quyền kinh
tế do luật bản quyền trên lãnh thổ của Bên kia hoặc khi các quyền đó
được sở hữu bởi một thực thể pháp lý trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát
bởi, hoặc phần lớn cổ phần hoặc có quan tâm sở hữu khác được sở hữu
bởi, bất kỳ quốc gia hoặc domiciliary của một trong hai Bên ký kết, với
điều kiện là quyền sở hữu của các quyền đó đã được mua trong vòng một
năm sau công bố lần đầu của công trình như vậy trong một quốc gia thuộc
về một hiệp ước bản quyền đa phương mà Bên ký kết thuộc về ngày có hiệu
lực của Hiệp định này. Có nghĩa là kiểm soát gián tiếp kiểm soát thực
hiện thông qua các công ty con hoặc thông qua các chi nhánh ở bất cứ
nơi nào.

2. Mỗi Bên ký kết sẽ mở rộng sự bảo hộ theo yêu cầu của Hiệp định
này cho các tác phẩm của dân và domiciliaries của Đảng khác, và để các
công trình đầu tiên được xuất bản trong Đảng khác, trước khi có hiệu
lực của Hiệp định này, nếu tác phẩm đó đã không rơi vào công cộng miền
trong các Bên ký kết sau khi thưởng thức một thuật ngữ đầy đủ bảo hộ.
Không có gì được thực hiện bởi bất kỳ người nào trước khi có hiệu lực
của Hiệp định này sẽ được đưa đến cấu thành sự vi phạm bản quyền tác
giả. Theo đó, pháp luật có liên quan và / hoặc các quy định của cả hai
Bên ký kết cụ thể sẽ cung cấp cho rằng các cấp, hưởng thụ, và thực thi
quyền tác giả sẽ áp dụng cho tất cả các công trình như vậy.

Điều 4-Thủ tục


Không Bên ký kết có thể áp đặt các thủ tục, bao gồm cả các công
việc khác hoặc đăng ký yêu cầu, về phần thú hoặc thực hiện quyền trong
các tác phẩm của các Bên ký kết kia.

Điều 5 - Quyền tối thiểu


1. Các Bên ký kết sẽ đảm bảo rằng các quyền trong một công việc có quyền độc quyền cho phép hoặc cấm


a. sự sinh sản của một công việc, chuẩn bị của các tác phẩm dựa theo tác phẩm, và phân phối các bản sao của tác phẩm;


sinh trong trường hợp của văn học, tác phẩm âm nhạc, kịch, và
choreographic, pantomimes, và hình ảnh chuyển động và làm việc nghe
nhìn khác, hiệu quả hoạt động công cộng của tác phẩm; và

c. trong trường hợp của văn học, tác phẩm âm nhạc, kịch, và
choreographic, pantomimes, và ảnh, đồ họa, hoặc điêu khắc công trình,
bao gồm những hình ảnh cá nhân của một hình ảnh chuyển động hoặc làm
việc nghe nhìn khác, màn hình hiển thị công cộng tác phẩm.

2. Pháp luật của cả hai Bên ký kết sẽ bao gồm các quy định cụ thể đặt ra những quyền lợi này.


3.Thầu Bên ký kết sẽ nhốt hạn chế và ngoại lệ đối với setforth
quyền tại khoản 1 Điều này cho trường hợp đặc biệt mà không mâu thuẫn
với một khai thác bình thường của tác phẩm và không cách bất hợp lý làm
phương hại đến lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền.

Điều 6 - Thi hành


1. Các Bên ký kết sẽ cung cấp cho việc thực thi đầy đủ và có hiệu
lực của quyền tác giả trong các tác phẩm trong phạm vi lãnh thổ của họ,
bao gồm:

a. làm cho có sẵn trong bối cảnh của các hành vi dân sự sơ bộ
thường bắt buộc cứu trợ, cứu trợ thường thường bắt buộc, thiệt hại, và
tịch thu và tiêu hủy hàng hoá xâm phạm và các vật liệu và máy móc thiết
bị chủ yếu được sử dụng để tạo ra cho họ;

sinh sẵn sàng làm thủ tục hình sự và hình phạt được áp dụng trong
trường hợp vi phạm bản quyền bản quyền trên quy mô thương mại, bao gồm
cả việc áp đặt tiền phạt và phạt tù đủ để ngăn chặn và tịch thu và tiêu
hủy hàng hoá xâm phạm và các vật liệu và máy móc predominately được sử
dụng để tạo ra chúng ; và

c. rnaking sẵn sàng thực thi có hiệu quả tại biên giới, bao gồm cả
tịch thu và tiêu hủy hàng vi phạm quá cảnh hoặc bị ràng buộc về nhập
khẩu hoặc xuất khẩu.

2. The law of both Contracting Parties will include provisions
which specifically set out these remedies, procedures and penalties.

Điều 7 - Nghị quyết tranh chấp


Nếu có tranh chấp giữa các Bên ký kết phát sinh ra các giải thích
hoặc thực hiện Hiệp định này, các Bên ký kết sẽ cố gắng để giải quyết
tranh chấp như vậy amicably do tư vấn và thương lượng.

Điều 8 - Hợp tác


Các Bên ký kết đồng ý hợp tác để đạt được mục tiêu của họ được
chia sẻ của các phòng, địa chỉ việc vi phạm bản quyền tác giả. Điều này
có thể bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và hợp tác, nơi thích hợp theo các điều
khoản và điều kiện như đã thoả thuận của cả hai Bên ký kết.

Điều 9 - Thực hiện các nghĩa vụ


Pháp luật và các quy định của cả hai Bên ký kết sẽ bao gồm các quy
định cụ thể thực hiện các nghĩa vụ đặt ra trong Hiệp định này.

Điều 10 - Điều chỉnh


Hiệp định này có thể để sửa đổi, bổ sung bất kỳ lúc nào theo thoả thuận giữa các Bên ký kết.


Điều 11 - hiệu lực


1. Điều từ 1 đến 10 của Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau khi việc
trao đổi các dụng cụ bằng văn bản cho thấy khả năng của mỗi Đảng để
thực hiện các nghĩa vụ đó.

2. Mỗi Bên ký kết sẽ nỗ lực thực hiện tốt nhất để trao đổi cụ theo
quy định tại khoản 1 trên đây càng sớm càng tốt, nhưng trong bất kỳ
trường hợp không muộn hơn sáu (6) tháng kể từ ngày thỏa thuận này được
ký bởi cả hai Bên.

3. Bên ký kết có thể chấm dứt Thoả thuận này bằng cách đưa ra sáu
(6) tháng thông báo về ý định đó. Hiệp định này sẽ chấm dứt ngày hết
hạn của thông báo trừ khi các bên đưa ra thông báo rút thông báo như
vậy trước khi hết thời hạn đó.

Trong chứng whereof, tên dưới được ủy quyền hợp lệ do Chính phủ của mình, đã ký Hiệp định này.


Thực hiện trong bản sao này tại Hà Nội ngày 27 tháng sáu 1997,
bằng các ngôn ngữ tiếng Việt và Anh, cả hai bản có giá trị như nhau.
Trả Lời Với Trích Dẫn


Kiểu dáng công nghiệp Lol Hiệp định bản quyền Việt Mỹ (English)
Nhằm cung cấp thêm cho các member về quyền sở hữu trí tuệ cũng như sự hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ, chúng toô xin gioớithiệu nội dung bản Hiệp định bản quyền Việt Mỹ.

US-Vietnam Copyright Agreement

Agreement between the Government of the United States of America and the Government of the Socialist Republic of Vietnam on the Establishment of Copyright Relations


The Government of the United States of America and the Government of the Socialist Republic of Vietnam, hereinafter referred to as the Contracting Parties;

Desiring to promote further relations between them;

Recognizing the benefits to be derived by both States from the mutual protection of copyrights;

Have agreed as follows:

Article I - Definitions

For the purposes of this Agreement:

1. The term, "Vietnam" means the territory of the Socialist Republic of Vietnam as defined in its laws.

2. The term "United States" means the several states, the District of Columbia and the Commonwealth of Puerto Rico, and the organized territories under the jurisdiction of the United States Government.

3. The term "works" means all types of copyrightable works and sound recordings, regardless of the medium in which they are fixed, including in electronic form.

Article 2 - National Treatment

Each Contracting Party shall, in accordance with its respective laws and procedures, accord to the works of authors, creators, and artists who are nationals or domiciliaries of the other Contracting Party, and to works first published in the territory of the Contracting Party, copyright protection no less favorable than that it accords to its own nationals.

Article 3 - Covered Works

1. Works protected under this Agreement shall include works for which a national or domiciliary of either Contracting Party owns economic rights granted by the copyright law in the territory of the other Party or where such rights are owned by a judicial entity directly or indirectly controlled by, or the majority of whose shares or other proprietary interest is owned by, any national or domiciliary of either Contracting Party, provided that ownership of such rights was acquired within one year following first publication of such works in a country belonging to a multilateral copyright treaty to which either Contracting Party belongs on the effective date of this Agreement. Indirect control means control exercised through subsidiaries or through affiliates wherever located.

2. Each Contracting Party shall extend the protection required by this Agreement to works of nationals and domiciliaries of the other Party, and to works first published in the other Party, prior to the entry into force of this Agreement, if such works have not fallen into the public domain in either Contracting Party after enjoying a full term of protection. Nothing done by any person before the entry into force of this Agreement shall be taken to constitute an infringement of copyright. Accordingly, the relevant law and/or regulations of both Contracting Parties will specifically provide that the grant, enjoyment, and enforcement of copyrights will apply to all such works.

Article 4 -Formalities

Neither Contracting Party may impose formalities, including among other things publication or registration requirements, on the enjoyment or exercise of rights in works of the other Contracting Party.

Article 5 - Minimum Rights

1. The Contracting Parties shall ensure that the right holder in a work shall have the exclusive right to authorize or prohibit

a. the reproduction of a work, preparation of derivative works based upon the work, and the distribution of copies of works;

b. in the case of literary, musical, dramatic, and choreographic works, pantomimes, and motion pictures and other audiovisual work, the public performance of the work; and

c. in the case of literary, musical, dramatic, and choreographic works, pantomimes, and pictorial, graphic, or sculptural works, including the individual images of a motion picture or other audiovisual work, the public display of the work.

2. The law of both Contracting Parties will include provisions which specifically set out these rights.

3.The Contracting Parties will confine limitations and exceptions to the rights setforth in Paragraph 1 of this Article to special cases which do not conflict with a normal exploitation of the work and do not unreasonably prejudice the legitimate interests of the right holder.

Article 6 - Enforcement

1. The Contracting Parties will provide full and effective enforcement of copyrights in works within their territories, including:

a. making available in the context of civil actions preliminary injunctive relief, permanent injunctive relief, damages, and the seizure and destruction of infringing goods and the materials and machinery predominantly used to create them;

b. making available criminal procedures and penalties to be applied in the case of copyright piracy on a commercial scale, including the imposition of fines and imprisonment sufficient to provide a deterrent and the seizure and destruction of infringing goods and the materials and machinery predominately used to create them; and

c. rnaking available effective enforcement at the border, including the seizure and destruction of infringing goods in transit or bound for import or export.

2. The law of both Contracting Parties will include provisions which specifically set out these remedies, procedures and penalties.

Article 7 - Resolution of Disputes

If any dispute between the Contracting Parties arises out of the interpretation or implementation of this Agreement, the Contracting Parties shall attempt to settle such dispute amicably by consultation and negotiation.

Article 8 - Cooperation

The Contracting Parties agree to cooperate to achieve their shared goal of preventing and addressing the infringement of copyrights. This can include technical assistance and cooperation where appropriate under such terms and conditions as agreed by both Contracting Parties.

Article 9 - Implementation of Obligations

The law and regulations of both Contracting Parties will include provisions which specifically implement the obligations set out in this Agreement.

Article 10 - Amendment

This Agreement may to amended and supplemented at any time as agreed between the Contracting Parties.

Article 11 - Entry Into Force

1. Articles 1 through 10 of this Agreement shall enter into force upon the exchange of written instruments indicating each Party's ability to undertake the obligations therein.

2. Each Contracting Party shall undertake best effort to exchange instruments in accordance with Paragraph 1 above as soon as possible, but in any event no later than six (6) months from the date this agreement is signed by both Parties.

3. Either Contracting Party may terminate this Agreement by giving six (6) months notice of such intention. This Agreement will terminate on the expiration of the notice unless the Contracting Party giving notice withdraws such notice before the expiration thereof.

In witness whereof, the undersigned being duly authorized by their respective Governments, have signed this Agreement.

Done in duplicate at Hanoi this 27th day of June, 1997, in the English and Vietnamese languages, both texts being equally authentic.
Trả Lời Với Trích Dẫn
taydoc
taydoc
THÀNH VIÊN 15
THÀNH VIÊN 15
Tổng số bài gửi : 50
Thanks! : 1
Join date : 08/09/2009

Kiểu dáng công nghiệp Empty Re: Kiểu dáng công nghiệp

14/10/2009, 4:23 pm
Bản quyền tác giả








Bản quyền tác giả
1. Quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả, hay còn gọi là Bản quyền là quyền mà người sáng tạo ra
các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được hưởng đối với các tác
phẩm đó. Các quyền này cho phép tác giả tạo uy tín và thanh danh trước
công chúng, đồng thời hưởng một số lợi ích kinh tế nhờ khai thác tác
phẩm của mình.

2. Quyền tác giả được bảo hộ cho các tác phẩm nào?
Thông thường, quyền tác giả được bảo hộ cho các tác phẩm văn học như
văn xuôi, thơ, kịch và các thể loại khác; báo chí, chương trình máy
tính; cơ sở dữ liệu; tác phẩm điện ảnh; nhạc phẩm; tác phẩm nghệ thuật
như tranh, ảnh, tượng; kiến trúc; tác phẩm quảng cáo; bản đồ; bản vẽ kỹ
thuật...

3. Quyền tác giả cụ thể là những quyền gì?
Chủ sở hữu tác phẩm hoặc người thừa kế của họ được hưởng độc quyền đối
với tác phẩm. Họ có quyền cho phép hoặc cấm: sao chép tác phẩm dưới bất
kỳ hình thức nào; ngâm đọc hoặc biểu diễn công khai tác phẩm; ghi âm
hoặc ghi hình tác phẩm; phát trên các phương tiện truyền thông; dịch ra
tiếng nước ngoài hoặc chuyển thế sang một loại hình văn học hoặc nghệ
thuật khác.
Chủ sở hữu tác phẩm có quyền bán bản quyền cho cá nhân hoặc tổ chức
khác có khả năng khai thác tác phẩm tốt nhất trên thị trường. Ngày nay,
bán bản quyền là việc rất phổ biến, nhất là trong các lĩnh vực xuất
bản, điện ảnh và ca nhạc. Nguyên nhân là để đảm bảo thành công trên thị
trường cần phải đầu tư rất lớn để tiến hành các chiến dịch quảng cáo.
Các chủ sở hữu tác phẩm ít có đủ khả năng tự thực hiện. Khi bán bản
quyền, chủ sở hữu thường được nhận khoản thù lao tùy thuộc vào doanh
thu.
Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan
tiến hành các biện pháp hành chính hoặc chế tài chống lại các vi phạm
quyền tác giả.
Ngoài ra, tác giả còn có quyền phản đối và ngăn chặn việc sửa chữa tác
phẩm cả về nội dung và hình thức, nếu sửa đổi này làm hại đến uy tín và
thanh danh của tác giả.

4. Quyền kế cận là gì?
Các nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có một số quyền đối với các bản
ghi mà họ sản xuất. Các tổ chức phát thanh và truyền hình được trao một
số quyền đối với các chương trình mà họ phát hành. Các nghệ sỹ biểu
diễn được hưởng quyền đối với các chương trình biểu diễn của họ. Các
quyền đó được gọi là quyền kế cận vì được xuất hiện bên cạnh bản quyền.

Quyền kế cận tương tự như quyền tác giả, nhưng mức độ và thời hạn bảo hộ hạn chế hơn.

5. Để được bảo hộ có nhất thiết phải đăng ký bản quyền không?
Quyền tác giả được pháp luật bảo hộ ngay từ khi tác phẩm ra đời, dù có
được đăng ký hay không. Tuy nhiên, các tác giả có thể đăng ký bản quyền
tại Cục Bản quyền. Theo các chuyên gia, dù không bắt buộc, các tác giả
vẫn nên đăng ký bản quyền. Trong trường hợp có tranh chấp, đăng ký này
là bằng chứng tốt nhất chứng minh quyền sở hữu của tác giả đối với tác
phẩm.

6. Quyền tác giả được bảo hộ trong thời hạn bao lâu?
Thời gian bảo hộ tuỳ thuộc vào loại hình tác phẩm. Tại phần lớn các lại
hình tác phẩm tại hâu hết các nước trên thế giới và theo hầu hết các
thỏa thuận quốc tế, quyền tác giả được bảo hộ trong vòng 50 năm sau khi
tác giả qua đời. Một số quốc gia và một số thỏa thuận quốc tế cho phép
bảo hộ quyền tác giả lâu hơn thế.

7. Các tác phẩm nước ngoài có được bảo hộ tại Việt nam không?
Có. Việt nam đã gia nhập Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học
nghệ thuật vào tháng 10 năm 2004, và kể từ ngày 6/07/2005 trở thành
thành viên chính thức của Công ước Geneva về bảo hộ nhà sản xuất bản
ghi âm chống sao chép trái phép.
Do đó, Việt Nam phải bảo hộ quyền tác giả đối với tất cả các tác phẩm
của tất các quốc gia thành viên. Các hành động nhập khẩu hay sao chép
tác phẩm nước ngoài phải được tác giả nước ngoài cho phép, nếu không sẽ
bị xử lý theo pháp luật.

8. Nếu muốn sử dụng tác phẩm của người khác, bạn cần làm gì?
Nếu muốn sử dụng tác phẩm của người khác, bạn cần liên hệ với tác giả,
trực tiếp hoặc thông qua một số tổ chức chuyên tư vấn bản quyền. Công
ty quốc tế D&N với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này sẵn
sàng thay mặt bạn thỏa thuận các điều kiện hợp lý với các tác giả Việt
nam và nước ngoài.

9. Nếu không xin phép tác giả, bạn có thể sử dụng tác phẩm ở mức độ nào?
Thông thường, không cần xin phép tác giả, bạn có thể sử dụng tác phẩm
để trích dẫn hoặc đưa tin. Một số quốc gia trên thế giới còn cho phép
sử dụng tác phẩm cho các mục đích cá nhân, phi thương mại. Tuy nhiên,
việc sử dụng này phải đảm bảo không làm hại đến thanh danh tác giả và
tác phẩm.

10. Phần mềm máy tính có được bảo hộ bản quyền không ?
Bảo hộ phần mềm máy tính như thế nào là vấn đề khá phức tạp và đã gây
rất nhiều tranh cãi. Cho đến nay, nguyên tắc được chấp nhận khá rộng
rãi trên thế giới là các chương trình máy tính phải được bảo hộ theo
luật bản quyền, còn các máy móc sử dụng phần mềm và các sáng chế liên
quan đến phần mềm phải được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền sáng chế. Tuy
nhiên, các nước có quy định rất khác nhau về bảo hộ phần mềm máy tính.
Có nước bảo hộ phần mềm như bản quyền, có nước lại bảo hộ như quyền
sáng chế, có nước áp dụng cả hai cơ chế bảo hộ. Tại Việt nam, phần mềm
máy tính được bảo hộ theo luật Quyền tác giả.



















Kiểu dáng công nghiệp Quote
Sponsored content

Kiểu dáng công nghiệp Empty Re: Kiểu dáng công nghiệp

Về Đầu Trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết